Chi tiết tin

Lịch thời vụ ĐÔNG XUÂN năm 2021 (áp dụng trên toàn huyện Tiên Phước)

Ngày đăng: 20:26 | 13/11 Lượt xem: 112

SẢN XUẤT LÚA VỤ ĐÔNG XUÂN

1. Thời vụ và cơ cấu giống
 Bố trí lúa trổ từ ngày 20/3 đến ngày 
05/4/2022, trổ tập trung từ ngày 25/3 đến ngày 
31/3/2022, thu hoạch xong trước 05/5/2022. Tuỳ 
theo thời gian sinh trưởng của từng giống lúa, bố 
trí lịch gieo sạ cụ thể như sau:
- Nhóm giống chủ lực: Cơ cấu khoảng 60 % 
diện tích.
+ Những giống có TGST dưới 105 ngày gồm các 
giống HT1, HN6 và Bắc Thịnh: gieo sạ từ 05/01 -
10/01/2022.
+ Những giống có TGST từ 105 - 115 ngày 
gồm các giống Thiên ưu 8, TBR225 và ĐT100:
gieo sạ từ 30/12/2021 - 05/01/2022.
 - Nhóm giống bổ sung: Cơ cấu khoảng 30 % 
diện tích.
+ Những giống có TGST dưới 105 ngày gồm các 
giống KD18, PC6, ĐV108 và Hương Châu 6:
gieo sạ từ ngày 05/01 - 10/01/2022.
+ Những giống có TGST từ 105 - 115 ngày 
gồm các giống BC15, Hà Phát 3, Đài Thơm 8, 
và VRN20: gieo sạ từ 30/12/2021 - 05/01/2022.
- Nhóm giống triển vọng: Cơ cấu khoảng 10%
diện tích.
 Tùy theo thực tế sản xuất thử ở các địa phương, 
có thể bố trí sản xuất các giống sau: QS88, QS447
(TGST dưới 105 ngày), Sơn Lâm 1, ND502, 
ML232, ĐH12, VRN10, DCG66, PN99, 
Q.Nam9, QB19 (TGST từ 105 - 115 ngày).
 Khi người dân sản xuất những giống triển vọng
mà những giống đó chưa được công nhận lưu 
hành chính thức thì phải thông qua hợp đồng với 
các doanh nghiệp, đại lý cung ứng giống để bảo 
đảm có thể truy xuất nguồn gốc, chất lượng khi 
cần thiết.
 * Tỉnh chủ trương không sử dụng giống dài 
ngày (trên 115 ngày). Các huyện miền núi cao và 
một số địa phương người dân vẫn còn tập quán 
dùng giống dài ngày như IR17494 (13/2), Xi23 bố 
trí gieo sạ từ ngày 25 - 30/12/2021 hoặc bắc mạ để 
cấy, cho lúa trổ theo lịch nói trên.
 * Đối với các giống lúa lai, lúa nếp, tùy vào nhu 
cầu của địa phương, căn cứ vào thời gian sinh 
trưởng của từng giống mà bố trí theo lịch thời vụ 
trên để gieo sạ.
2. Những nội dung cần lưu ý
 a. Áp dụng gói kỹ thuật “1 phải 5 giảm” để
tăng hiệu quả sản xuất lúa, hạn chế ô nhiễm môi 
trường, trong đó chú ý:
- Lượng giống sạ (cho 01 sào): Sạ hàng: 1,0 - 1,2 
kg (lúa lai); 2,0 - 2,5 kg (lúa thuần). Sạ vãi: 2,0 - 
2,5 kg (lúa lai); 3,0 - 3,5 kg (lúa thuần).
- Giảm lượng phân hóa học hợp lý: Tăng lượng 
phân chuồng, phân hữu cơ, giảm phân đạm.
 Lượng bón 8 - 10 kg urê/sào đối với giống ngắn 
ngày, 10 - 12 kg urê/sào đối với giống dài ngày và 
lúa lai (lượng urê trên đã bao gồm quy đổi lượng 
đạm của các loại phân khác); tập trung bón ở lần 
thúc 1 và 2, bón đòng không vượt quá 2 kg urê/sào.
- Giảm sử dụng thuốc BVTV: Thường xuyên 
thăm đồng để kịp thời phát hiện các đối tượng 
dịch hại và có biện pháp xử lý thích hợp; đặc 
biệt, lưu ý phòng trừ rầy nâu, rầy lưng trắng, 
bệnh đạo ôn, nhất là trên các giống nhiễm nặng.
- Tưới nước tiết kiệm: Các công trình thủy lợi 
không cấp nước tưới cho làm đất đầu vụ. Cần 
đắp bờ giữ nước mưa để làm đất, gieo sạ. 
Vào vụ, thực hiện tưới “ướt - khô xen kẽ” 
giúp đất thông thoáng, rễ lúa ăn sâu, huy 
động tốt dưỡng chất, chống đổ ngã và tiết 
kiệm nước
 Cách tưới “ướt - khô xen kẽ” như sau: Giữ 
đủ nước (2 - 3 cm) từ mọc mầm đến bón thúc lần 
1, sau đó để ruộng tự khô và tưới lại trước khi bón 
thúc lần 2, sau đó tiếp tục để ruộng tự khô đến khi 
nứt chân chim thì cho nước vào ruộng từ 3 - 5 cm, 
tiếp tục làm như vậy cho đến khi lúa làm đòng. 
Từ lúc làm đòng, giữ nước thường xuyên trong 
ruộng đến lúc vào chắc. Rút nước để khô ruộng
trước khi gặt 10 ngày, vừa hạn chế đổ ngã, lại dễ 
thu hoạch.
 b. Lưu ý nhược điểm của một số giống lúa: 
 - Các giống BC15, IR17494, Thiên ưu 8, 
TBR225: Dễ bị nhiễm bệnh đạo ôn trong vụ Đông 
Xuân, cần chủ động phát hiện để phòng trừ bệnh 
sớm; bón phân cân đối, hạn chế bón phân urê trên 
những chân ruộng xanh tốt.
- Các giống BC15, Đài thơm 8, Thiên ưu 8, 
VRN20, HN6: Mẫn cảm với thời tiết rét lạnh, trổ 
gặp mưa. Cần bón phân cân đối, tăng cường bón 
phân chuồng, kali để giúp cây lúa tăng khả năng 
chống chịu.
- Các giống HT1, Bắc Thịnh dễ bị nhiễm rầy, cần 
thường xuyên theo dõi để có biện pháp quản lý 
hợp lý. 
II. CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG
TRÊN ĐẤT LÚA
1. Đối với những vùng bấp bênh có nguy cơ 
thiếu nước tưới
Cần thực hiện triệt để việc chuyển đổi sang một 
số cây trồng cạn như: ngô non, cỏ (làm thức ăn 
gia súc); mè, lạc, các loại đậu đỗ (đậu xanh, đậu 
đen,.. ), sắn...để tăng hiệu quả sản xuất và giảm 
lượng nước tưới2. Đối với các vùng khác
 Đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu sang cây 
trồng cạn để có hiệu quả cao hơn. Để chuyển đổi, 
cần tổ chức họp bàn với nông dân thống nhất đăng 
ký kế hoạch với huyện để thực hiện:
- Liên kết để tạo thành cánh đồng lớn với diện 
tích sản xuất liền vùng, có điều kiện tương tự để 
chuyển đổi sản xuất cùng một loại cây trồng. Lưu ý, 
cần có hệ thống tiêu nước phòng khi gặp mưa lớn.
- Liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thông qua 
hợp đồng với doanh nghiệp, cơ sở chế biến.
- Khuyến khích chuyển đổi sang mè, lạc, ngô, 
đậu đỗ, cây rau, quả thực phẩm, cây dược liệu 
theo hợp đồng liên kết sản xuất. Có thể thực hiện 
các công thức luân canh:
 Lạc (Đông Xuân) - Ngô (Hè Thu).
 Ngô/hoặc Rau quả (Đông Xuân) - Đậu 
xanh/hoặc Mè (Xuân Hè) - Ngô (Hè Thu).
 * Giới thiệu một số giống lạc, ngô cho năng 
suất cao trong sản xuất:
 » Giống lạc: LDH01, L14, L23, TB25.
 » Giống ngô: ngô nếp HN88, CX247, MX10, ngô 
tẻ DK6919, CP333, PAC999.
III. SẢN XUẤT THEO HƯỚNG AN TOÀN
 Để sản xuất tạo ra sản phẩm trồng trọt an toàn, 
cần tuân thủ một số giải pháp kỹ thuật sau:
 - Vệ sinh đồng ruộng, làm đất đúng kỹ thuật, 
không được dùng thuốc trừ cỏ nhóm không chọn 
lọc (thuốc khai hoang) để trừ cỏ trên ruộng lúa, 
màu, bờ ruộng, mương.
- Phân bón, nước tưới: Tăng cường bón phân hữu 
cơ đã ủ hoai mục; chỉ sử dụng các loại phân vô 
cơ, phân vi sinh trong danh mục phân bón của Bộ 
Nông nghiệp và PTNT ban hành, sử dụng đúng 
theo qui trình kỹ thuật. Không bón thừa đạm, 
không bón muộn (riêng đối với cây rau ăn lá phải 
kết thúc bón trước thu hoạch 10 - 15 ngày). Hạn 
chế tối đa việc sử dụng chất kích thích sinh 
trưởng, điều hòa sinh trưởng. Không sử dụng 
phân tươi, nước ô nhiễm để tưới cho cây rau.
- Về quản lý dịch hại: Áp dụng chương trình 
quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý cây 
trồng tổng hợp (ICM),…Chỉ sử dụng thuốc 
BVTV khi thật cần thiết theo hướng dẫn của cơ 
quan chuyên môn, khi sử dụng thuốc cần tuân 
thủ nghiêm ngặt nguyên tắc “4 đúng”.
 Riêng đối với cây rau, chỉ sử dụng các loại 
thuốc BVTV trong danh mục sử dụng cho cây 
rau khi thật cần thiết; ưu tiên sử dụng các loại 
thuốc sinh học, thảo mộc. Khi thu hoạch rau 
phải đảm bảo đủ thời gian cách ly của các loại 
phân bón và thuốc BVTV đã sử dụng.
- Việc thu hoạch, sơ chế, vận chuyển, bảo quản 
nông sản phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, tránh 
bị hư hỏng, dập nát, nhiễm bẩn.
 Ngoài ra, để giảm lượng phân hóa học bón 
trên đồng ruộng và hạn chế ô nhiễm môi trường 
sống, nên tận dụng các phế phụ phẩm như rơm, 
rạ sau thu hoạch, lá cây, dây đậu hoặc bèo lục 
bình...ủ với các chế phẩm sinh học (Emic, 
Trichoderma...) để tạo thành phân bón, bón cho 
cây trồng.
Bao bì chai lọ đựng thuốc BVTV phải bỏ vào 
nơi quy định để tiêu hủy, tạo môi trường sạch 
cho chính mỗi người
(Kèm theo Công văn số: 2711
/SNN&PTNT-TT&PVTV ngày 29 /10/2021
của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Nam)
 

Tác giả: Đoàn Mỹ Hạnh

Nguồn tin: Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Nam

Ý kiến bạn đọc: (0)

Thông tin (*) là bắt buộc:
Họ và tên: (*)
Địa chỉ:
Email:
Nội dung: (*)
Mã xác nhận (*)

[Trở về]

Các tin mới hơn:

Các tin cũ hơn:

Thông báo


Thăm dò ý kiến


Xin bạn cho ý kiến về cổng thông tin của chúng tôi ?



Kết quả bình chọn

Xin bạn cho ý kiến về cổng thông tin của chúng tôi ?

Bình thường
 
23.8%
5 Phiếu
Đẹp, tiện lợi tra cứu
 
47.6%
10 Phiếu
Cần chỉnh sửa thêm
 
28.6%
6 Phiếu
Tổng cộng: 21 Phiếu
X

LIÊN KẾT WEBSITE

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ XÃ TIÊN NGỌC, HUYỆN TIÊN PHƯỚC
Địa chỉ: Xã Tiên Ngọc - Tiên Phước - Quảng Nam
Phát triển bởi Trung Tâm Công Nghệ Thông Tin & Truyền Thông Quảng Nam (QTI)

Tổng số lượt truy cập