Chi tiết tin

Đảng uỷ xã ban hành Kế hoạch quán triệt, tuyên truyền Kế hoạch số 206-KH/HU, ngày 15/5/2024 của Huyện uỷ về thực hiện Chương trình 55-CTr/TU, ngày 16/4/2024 của Tỉnh uỷ Quảng Nam, thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới

Ngày đăng: 15:27 | 08/06 Lượt xem: 59

Đảng uỷ xã ban hành Kế hoạch quán triệt, tuyên truyền Kế hoạch số 206-KH/HU, ngày 15/5/2024 của Huyện uỷ về thực hiện Chương trình 55-CTr/TU, ngày 16/4/2024 của Tỉnh uỷ Quảng Nam, thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới

Thực hiện Kế hoạch 206-KH/HU, ngày 15/5/2024 của Huyện uỷ Tiên Phước về thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (viết tắt là Nghị quyết số 42-NQ/TW), Đảng uỷ xã ban hành kế hoạch quán triệt, tuyên truyền Kế hoạch 206 của Huyện uỷ và Chương trình 55-CTr/TU, ngày 16/4/2024 về thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW trên địa bàn xã, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẢU
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức của các chi bộ, UBND, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội xã, cán bộ, đảng viên và Nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của Nghị quyết số 42- NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới trên địa bàn xã.
2. Yêu cầu
- Các chi bộ trực thuộc Đảng bộ xã, UBND, UBMT các đoàn thể tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền đầy đủ nội dung của kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.
II. NỘI DUNG QUÁN TRIỆT, TUYÊN TRUYỀN
1. Mục tiêu, chỉ tiêu
- Đến năm 2030
+ Mục tiêu tống quát
Xây dựng hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững; tạo cơ hội để Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin. Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý, phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyển công dân.
+ Các chỉ tiêu chủ yếu
- Bảo đảm 100% người có công và gia đình có công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống của Nhân dân địa phương nơi cư trú. Tỉ lệ thất nghiệp chung dưới 3%, tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%; tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%; 60% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội và 45% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; 100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định; bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh khó khăn; trợ cấp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo.
- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi; duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Đến năm 2030, tỉ lệ huy động ra lớp đối với trẻ tuổi nhà trẻ là 40%; tỉ lệ trẻ ra lớp đối với trẻ tuổi mẫu giáo là 97%; tỉ lệ huy động trẻ vào các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập đạt khoảng 40%. Có trên 75% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2025, huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6. Tỉ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,8% vào năm 2030; trong đó, tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số đạt khoảng 95%. Tỉ lệ học sinh hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,5%; phấn đấu không có học sinh tiểu học bỏ học. Có trên 90% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục duy trì, củng cố và nâng cao kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, phấn đấu đến năm 2030 đạt chuẩn phố cập trung học cơ sở mức độ 3. Có trên 95% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học chương trình trung học phổ thông và giáo dục nghề nghiệp; tỉ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trên 99% vào năm 2030. Đen năm 2025, 94% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương. Đen năm 2030, có trên 85% trường trung học cơ sở và 60% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Bảo đảm đội ngũ giáo viên, nhân viên theo quy định; 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030. Có 60% cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức dạy bơi cho học sinh.
- Bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế; tuổi thọ trung bình của người dân trên 75 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm; chỉ số phát triển con người (HDI) thuộc nhóm cao trong khu vực; 48 giường bệnh viện, 16 bác sĩ, 4,5 dược sĩ, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân; trên 97% dân số tham gia bảo hiểm y tế; trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được quản lý sức khỏe; tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95%; phấn đấu tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 15%; cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.
- Xây dựng được khoảng 19.600 căn nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phấn đấu đến năm 2025 không còn nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh; diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt khoảng 30 m2 sàn/người. 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; 100% hộ gia đình, trường học, trạm y tế có công trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn; 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý.
- Có ít nhất 75% người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, 80% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đáp ứng các điều kiện để được thụ hưởng, tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các kênh phát thanh, truyền hình của quốc gia và địa phương.
- Tầm nhìn đến năm 2045
Phát triển chính sách xã hội toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và xây dựng con người Việt Nam toàn diện. Tỉnh Quảng Nam nằm trong nhóm các tỉnh có chỉ số phát triển con người (HDI) cao trên toàn quốc.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò đặc biệt quan trọng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chính sách xã hội trong giai đoạn mới cho cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý và Nhân dân, nhất là người đứng đầu. Khẳng định quyết tâm xây dựng và thực hiện chính sách xã hội theo hướng bền vững; dựa trên quyền con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể; phát huy kết quả, thành tựu của tỉnh trong triển khai thực hiện chính sách xã hội và những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, của con người Quảng Nam; tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đổi mới nội dung, phương pháp tuyến truyền, vận động với hình thức đa dạng, phong phú, phù họp với từng đối tượng, bảo đảm thiét thực, hiệu quả; kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách xã hội, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến.
2.2. Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chỉnh sách xã hội
Trên cơ sở hệ thống chính sách xã hội của Trung ương, chủ động xây dựng các chính sách xã hội của tỉnh bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tỉnh và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cụ thể hóa trách nhiệm trong tổ chức thực hiện; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng bảo đảm công khai, minh bạch, nêu cao trách nhiệm giải trình, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân trong tiếp cận chính sách xã hội. Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chính sách xã hội; tăng cường vai trò giám sát của Nhân dân; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi trục lợi chính sách, vi phạm pháp luật. Lấy kết quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến thực hiện chính sách xã hội.
Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án phát triến ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Từng bước áp dụng mã số an sinh xã hội cho người dân; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành liên quan, tăng cường quản lý cung cấp dịch vụ xã hội trên nền tảng số.
Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực thực hiện chính sách xã hội theo hướng linh hoạt, hiệu quả; nguồn lực nhà nước giữ vai trò chủ đạo; đồng thời, huy động họp lý nguồn lực xã hội và hợp tác quốc tế; tăng cường xã hội hóa, hợp tác công - tư trong thực hiện chính sách xã hội,
2.3. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công đảm bảo đúng quy định. Tập trung thực hiện tốt các chính sách ưu đãi về chăm sóc sức khỏe, nhà ở, giáo dục - đào tạo, việc làm, sản xuất, kinh doanh, tạo thuận lợi cho người có công và thân nhân tiếp cận các dịch vụ xã hội. Bảo đảm người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống của Nhân dân địa phưong nơi cư trú.
Cơ bản hoàn thành việc giải quyết những tồn đọng trong chính sách người có công, nhất là hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ theo Quyết định số 408/QĐ-BLĐTBXH, ngày 20/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bảo đảm chặt chẽ, công khai, minh bạch, đúng đối tượng. Tiếp tục tìm kiếm, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ; xây dựng, tu bổ, tôn tạo mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ. Phát huy truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, khuyến khích tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tích cực tham gia phong trào “Đen ơn đáp nghĩa” để thực hiện tốt công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công với cách mạng.
2.4. Phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động
Đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và phát triển theo hướng có quy mô, cơ cấu, cân bằng tỉ số giới tính khi sinh ở mức tự nhiên và duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh, nhất là đối với một số địa bàn, nhóm dân cư. Nâng cao chất lượng dân số, tận dụng hiệu quả thời kỳ dân số vàng; có biện pháp, chính sách thích ứng với quá trình già hóa dân số; đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục; đổi mới giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, liên thông, hiện đại, hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động và tạo cơ hội học tập suốt đời; định kỳ bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên trong các cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại ngành nghề phù hợp cho lực lượng lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy nhanh xã hội hóa giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; đa dạng hóa chủ thể tham gia đào tạo, quy định trách nhiệm và khuyến khích doanh nghiệp đào tạo nghề cho người lao động; thường xuyên kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Quan tâm xây dựng, phát triển chương trình đào tạo chất lượng cao, chương trình đào tạo tiếp cận năng lực tiêu chuẩn quốc tế và trường chất lượng cao.
Tăng cường định hướng nghề nghiệp cho thanh niên ngay từ bậc học phổ thông; đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp theo quy định; thực hiện đào tạo nghề, dạy văn hóa, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trọng tâm là tiếp tục quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt Quyết định số 522/QĐ-TTg, ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025; Chỉ thị số 21-CT/TW, ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đén năm 2045.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, đặc biệt là nhân lực công nghệ cao, công nghệ mới, công nghiệp phụ trợ chủ lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, Xây dựng kế hoạch cụ thể để phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực kỹ thuật, quản trị công nghệ, quản trị doanh nghiệp. Đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài phục vụ cho đổi mới sáng tạo, phát triển khoa học - công nghệ.
Phát triển thị trường lao động theo hướng linh hoạt, hội nhập, hiệu quả, đồng bộ với nền kinh te thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vận hành sàn giao dịch việc làm công khai, minh bạch, bảo đảm lợi ích hợp pháp của người lao động; phòng, chống hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong thực hiện các dịch vụ liên quan đến thị trường lao động như tư vấn, giới thiệu việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, cho thuê lại lao động... Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 176/QĐ-TTg, ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; tăng cường đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể trong doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp lao động đúng pháp luật. Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, đặc biệt trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, trong các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Hoàn thiện tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp áp dụng cho các ngành nghề trong xã hội. Hiện đại hóa, chuyển đổi số trong thông tin dự báo thị trường, kết nối cung - cầu, quản lý nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở dữ liệu lao động, việc làm. Đầu tư, nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam, các tổ chức tham gia hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ việc làm.
Tạo việc làm cho người lao động phải gắn với mục tiêu phát triển bền vững nhằm giải phóng sức sản xuất, nâng cao tay nghề, thu nhập và bảo đảm an toàn tại nơi làm việc cho người lao động. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phù họp với cơ cấu kinh tế, từng bước thu hẹp số lao động trong khu vực phi chính thức; tăng cơ hội việc làm bền vững cho người trong và sau độ tuổi lao động để thích ứng với tốc độ già hóa dân số. Mở rộng tín dụng chính sách xã hội nhằm hồ trợ vốn vay tạo việc làm, sinh kế cho người dân, nhất là công nhân, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn. Thúc đẩy thực hiện chính sách việc làm công và các chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2.5. Xây dựng hệ thống an sinh xã hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau
Xây dựng, tạo môi trường thuận lợi để phát triển hệ thống an sinh xã hội toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội, người dân, giữa các nhóm dân cư, bảo đảm bền vững và công bằng xã hội. Tăng cường các giải pháp để tạo cơ hội và bảo đảm quyền lợi họp pháp cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho nông dân, người nghèo, người có thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm. Tiếp tục nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế toàn dân; đa dạng các gói dịch vụ bảo hiểm y tế, góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân, giảm chi phí người dân chi trả trực tiếp cho dịch vụ y tế.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thực hiện tốt bộ chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia; chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp trong nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động để duy trì việc làm bền vững; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu thất nghiệp. Nâng cao hiệu quả tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động thất nghiệp.
Hoàn thiện hệ thống trợ giúp xã hội theo hướng quan tâm cả đời sống vật chất và tinh thần, giúp người dân kịp thời khắc phục khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh và các rủi ro khác; ưu tiên hỗ trợ cho người không có khả năng lao động, người khuyết tật, người cao tuổi, người di cư và gia đình có trẻ em, người có thu nhập thấp bảo đảm mức sống tối thiểu. Phát triển mạng lưới dịch vụ trợ giúp xã hội đối với trẻ em, người khuyết tật và người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; kịp thời phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời người gặp khó khăn trong cuộc sống. Đa dạng hóa các hình thức huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trợ giúp xã hội, cứu trợ khẩn cấp; quản lý, sử dụng quỳ cứu trợ xã hội, từ thiện, nhân đạo công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng pháp luật.
Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững theo hướng đa chiều, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống lâu dài cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trọng tâm là tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, huyện giai đoạn 2021 - 2025, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, định hướng một số dự án quan trọng tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Nghị quyết số 06- NQ/TU, ngày 04/5/2021 và Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy.
2.6, Nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản cổ chất lượng
- về giáo dục: Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hóa mô hình, chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Củng cố kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. Chú trọng phát triển mạng lưới trường lớp, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đong bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, bãi ngang, ven biển, khu công nghiệp, khu đông dân cư. Tăng cường giáo dục hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của giáo viên. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ giáo dục ngoài công lập, nhất là các trường nhiều cấp học, trường chất lượng cao và trường mầm non.
- về y tế: Chú trọng phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe tâm thần, chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em; quản lý các bệnh mãn tính đối với người cao tuổi. Thực hiện có hiệu quả chính sách dinh dưỡng, giải quyết tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đông bào dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam; bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện, phòng ngừa có hiệu quả dịch bệnh truyền nhiễm mới nổi, tái nổi; bảo đảm an ninh y tế; phát triển y tế trường học, y học gia đình. Tăng cường chuyển đối số trong công tác quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử, bảo hiểm y tế.
- về phát triển văn hóa: Đảm bảo môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, di sản văn hóa, vãn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số. Không ngừng nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về thụ hưởng văn hóa giữa các vùng, miền, các giai tầng xã hội, đặc biệt là nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi tập trung đông người lao động... Bào đảm phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với phát triển văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh.
- về thông tin: Tập trung thực hiện tốt chính sách, pháp luật về quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận và bảo vệ người dân, đặc biệt là trẻ em, nhóm yếu thế trên môi trường mạng. Tăng cường phổ cập dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số. Thiết lập các cụm thông tin điện tử, dịch vụ thông tin công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền tại các cửa khẩu, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
- về nhà ở: Phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và hệ thống chính trị trong thực hiện chủ trương của Đảng và Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, bảo đảm cho người dân có chỗ ở thích họp, chất lượng và an toàn, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước, xã hội và người dân phù họp với điều kiện kinh tế - xã hội, thu nhập. Thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về nhà ở xã hội; phát triển đa dạng các loại hình nhà ở và cơ chế, chính sách mua, thuê nhà ở xã hội, nhà luư trú, ký túc xá cho công nhân, người lao động, học sinh, sinh viên; hỗ trợ nhà ở xã hội cho một số đối tượng khó khăn; chính sách về đất đai, vốn, tín dụng hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo khu vực nông thôn, công nhân các khu, cụm công nghiệp cải thiện nhà ở; nâng cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân sinh sống tại khu vực thường xuyên bị thiên tai, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Huy động xã hội, doanh nghiệp, tố chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội.
- về nước sạch, vệ sinh môi trường: Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt theo quy chuẩn kỹ thuật địa phương cho người dân, nhất là người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, ven biển, hải đảo, vùng thường xuyên bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước. Đảm bảo nguồn nước sạch cho các cơ sở giáo dục, y tế và các cơ sở thiết yếu khác. Hoàn thiện chính sách về nước sạch đồng bộ, thống nhất, liên ngành, liên vùng và bảo đảm an ninh nguồn nước. Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo vệ môi trường khu dân cư, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của Nhân dân. Triển khai hiệu quả các giải pháp ngăn chặn, đấy lùi nguy cơ suy thoái, ô nhiễm môi trường, giải quyết triệt để ô nhiễm do nước thải, rác thải, khí thải. Đầu tư nguồn lực xây dựng hệ thống cấp nước sạch nông thôn tập trung; có cơ chế hỗ trợ hệ thống máy lọc nước đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn cho các hộ gia đình chính sách, gia đình có công cách mạng, các hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn và miền núi, khu vực khan hiếm về nguồn nước.
2.7. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội
Phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đa dạng, liên thông, liên tục, chuyên nghiệp, đáp ứng cơ bản nhu cầu và tăng khả năng tiếp cận cho các nhóm đối tượng, nhất là công nhân, người có hoàn cảnh khó khăn, người di cư, đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng đội ngũ nhân viên làm công tác xã hội hiểu biết pháp luật, có phẩm chất đạo đức, tận tâm, hoạt động chuyên nghiệp. Nâng cao chất lượng các dịch vụ việc làm, bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội và hệ thống cơ sở dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng người có công với cách mạng, trẻ em mồ côi, người cao tuổi, người khuyết tật không nơi nương tựa. Phát triển mạng lưới dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng, mô hình chăm sóc và trợ giúp xã hội ngoài công lập; phát huy vai trò của gia đình trong chăm sóc, bảo vệ người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để triển khai các hình thức hợp tác công - tư và phát huy hiệu quả các trung tâm, trạm y tế, nhà văn hóa, khu thể dục thể thao, công viên, rạp hát... Khuyến khích xây dựng các cơ sở dưỡng lão để phục vụ người cao tuổi. Khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, hiện đại hóa, phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội; đẩy mạnh việc chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng chính sách trên cơ sở kết nối, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2.8. Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực, kình nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội
Tăng cường họp tác song phương, đa phương; huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật của các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cho chính sách xã hội. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học - công nghệ hướng tới việc làm bền vững, nâng cao năng suất lao động, bảo đảm an sinh xã hội, trợ giúp xã hội. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực có sức cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tố chức thực hiện nghiêm các quy định về tiêu chuẩn lao động, quan hệ lao động, tiêu chuẩn nghề nghiệp tương thích. Khuyến khích nguồn lực quốc tế hỗ trợ, đầu tư phát triển các dịch vụ xã hội, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
2.9. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tố quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trong thực hiện chính sách xã hội
Tăng cường nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, hệ thống chính trị các cấp, nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong thực hiện chính sách xã hội.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND các cấp đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về chính sách xã hội, trên cơ sở đó, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tố quốc Việt Nam, các tố chức chính trị - xã hội và các tổ chức hội quần chúng được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ trong tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận của hội viên, đoàn viên và Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nắm bắt tình hình nhân dân, phối hợp giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; nâng cao chất lượng hoạt động giám sát và phản biện xã hội; phối hợp vận động nguồn lực, khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển các loại hình cung cấp dịch vụ xã hội và tích cực tham gia thực hiện chính sách xã hội.
III. HÌNH THỨC QUÁN TRIỆT, TUYÊN TRUYỀN
1. Hình thức quán triệt, phổ biến, thông tin, tuyên truyền
Các chi bộ, UBND, UBMT các đoàn thể, xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động nghiên cứu, quán triệt, phổ biến, thông tin, tuyên truyền Chương trình 55-CTr/TU, ngày 16/4/2024 của Tỉnh uỷ Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới, bằng hình thức, phương pháp phù họp, như:
- Lồng ghép quán triệt trong các hội nghị, cuộc họp chi bộ, đoàn thể; kết hợp nghiên cứu, học tập, quán triệt tại hội nghị với tự học, tự nghiên cứu. Có thể lồng ghép quán triệt, phổ biến trong hội nghị giao ban hoặc hội nghị tổng kết năm của ngành, cơ quan, đơn vị.
- Phổ biến, thông tin, tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng, internet, mạng xã hội, cổng thông tin điện tử của, xã; tuyên truyền qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên cấp xã; thông tin; tuyên truyền cổ động trực quan;...
2. Thời gian quán triệt, tuyên truyền
Thời gian triển khai công tác quán triệt, tuyên truyền và xây dựng kế hoạch thực hiện trong tháng 5/2024.
III. TÔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các chi bộ, UBND, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm quán triệt, tuyên truyền nội dung Kế hoạch này đến cán bộ, đảng viên, đoàn hội viên và Nhân dân.
2. Ban Tuyên giáo Đảng uỷ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền Kế hoạch này (hoàn thành trong tháng 5 và chỉ đạo thường xuyên).
3. Uỷ ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch này (hoàn thành trong quý II/2024) định kỳ tham mưu Đảng uỷ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch quán triệt, tuyên truyền Kế hoạch số 206-KH/HU, ngày 15/5/2024 của Huyện uỷ về thực hiện Chương trình 55-CTr/TU, ngày 16/4/2024 của Tỉnh uỷ Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.

Tác giả: Đảng uỷ xã

Ý kiến bạn đọc: (0)

Thông tin (*) là bắt buộc:
Họ và tên: (*)
Địa chỉ:
Email:
Nội dung: (*)
Mã xác nhận (*)

[Trở về]

Các tin mới hơn:

Các tin cũ hơn:

Thông báo


Thăm dò ý kiến


Xin bạn cho ý kiến về cổng thông tin của chúng tôi ?



Kết quả bình chọn

Xin bạn cho ý kiến về cổng thông tin của chúng tôi ?

Bình thường
 
23.8%
5 Phiếu
Đẹp, tiện lợi tra cứu
 
47.6%
10 Phiếu
Cần chỉnh sửa thêm
 
28.6%
6 Phiếu
Tổng cộng: 21 Phiếu
X

LIÊN KẾT WEBSITE

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ XÃ TIÊN NGỌC, HUYỆN TIÊN PHƯỚC
Địa chỉ: Xã Tiên Ngọc - Tiên Phước - Quảng Nam
Phát triển bởi Trung Tâm Công Nghệ Thông Tin & Truyền Thông Quảng Nam (QTI)

Tổng số lượt truy cập